Cách thêm driver usb 3.0 vào bộ cài đặt windows 7 giúp chúng ta cài đặt windows không hỗ trở cồng usb 2 .0, những chiệc máy tính đời mới sẽ không hỗ trợ cổng 2.0 và lỗi khi bạn gặp phải sẽ giống như sau.
Nếu là một kỹ thuật viên máy tính thì hẳn các bạn đã gặp những chiếc máy tính laptop đời mới không còn hỗ trợ cổng usb 2.0, vậy làm sao để có thể cài windows 7 được? lúc này chúng ta phải tích hợp vào bộ cài windows 7 thêm usb 3.0 để có thể cài đặt được windows 7
Cách tích hợp driver 3.0 vào bộ cài windows 7
Chuẩn bị:
1 chiếc usb win 7 Tool tích hợp driver 3.0 >> tải tại link này: utility_windowsimagetool Bước 1: Bạn phải tạo 1 usb windows 7 trước, bạn có thể xem hướng dẫn 2 bài tạo usb windows tại đây:
Cách tạo usb windows theo chuẩn BIOS – MBR và Cách tạo usb windows theo chuẩn UEFI – GPT
Sau khi đã có chiếc usb win rùi thì các bạn đến bước 2:
Bước 2: Giải nén tool vừa tải về và kích chuột phải vào WindowsImageTool.exe và chọn Run as administrator
Bước 3: bạn kích vào mục Refresh và chọn usb win và tich vào dòng Add USB drivers to an offline Windows 7
Cuối cùng bạn kích chọn Start
Bước 4: Bạn đợi một lúc quá trình tích hợp driver 3.0 đang diễn ra.
Sau khi chạy song bạn sẽ nhận được thông báo Creating Windows USB installation Disk is complete là bạn đã tích hợp thành công driver 3.0 và usb win 7 rùi đó.
Trên đây là mình đã hướng dẫn song cho các bạn cách tích hợp driver 3.0 vào usb win 7 rùi!
Jump List hiển thị danh sách những file đang mở hoặc mới mở gần đây khi bấm chuột phải vào biểu tượng ứng dụng trên thanh Task Bar .
Tuy nhiên vì một lí do nào đó , ví dụ khi mở nhiều file Excel và bấm chuột phải vào biểu tượng Excel trên thanh Taskbar thì không thấy danh sách những file đang mở hiện lên
Để sửa lỗi trên bạn đóng toàn bộ các ứng dụng đang mở .
Bấm chuột phải vào thanh TaskBar chọn Properties
Chọn tab Start Menu , đánh dấu tích vào mục Store and display recently ….
Bấm nút Customize như hình trên
Chọn số lượng file sẽ hiển thị trong Jump List trong mục Number of recent items to display in Jump List , ví dụ là 10
Bạn bấm OK liên tục cho tới khi hoàn thành .
Mở những file ra rồi kiểm tra xem các tên file đã được mở có hiển thị trong Jump List hay không . Nếu như vấn chưa được bạn làm tiếp như sau
Mở Windows Explorer , dán đường dẫn phía dưới vào thanh địa chỉ
Bạn đã cài đặt xong driver máy in nhưng không thiết llập àm máy in mặc định của hệ thống được (Set Default ) . Khi đó bạn vẫn in được trong Word bình thường . Tuy nhiên khi bạn ra lệnh in trong Excel sẽ không tim thấy máy in , hoặc tương tư ở các phần mềm khác như Acrobat reader hoặc Outlook , … khi ra lênh in bạn không thấy máy in vừa cài đặt ở đâu cả và kèm theo đó là thông báo lỗi “Operation could not be completed (error 0x000000709) ….” Như hình dưới .
Nguyên nhân trên liên quan tới máy in cũ bạn đã thiết lập ngầm định trước đó . Tên máy in này đã được ghi vào trong Registry trong hệ thống và bạn không thể thay đổi nếu như bạn tạo máy in mặc định mới . Do đó bạn phải thay đổi việc làm này bằng tay trong Registry .
Bấm Start , gõ “regedit” , bấm chuột phải vào regedit khi xuất hiện trong phần Programs , chọn Run as administrator .
Windows 7 có một số chức năng cải tiến hơn Vista bao gồm tốc độ mạng. Đôi khi bạn để ý rằng tốc độ mạng chậm đi so với Windows XP do có nhiều tính năng và thủ tục hơn. Sau đây là 6 bước đơn giản giúp xử lý tình trạng mạng Windows 7 chậm bằng cách vô hiệu hóa vài tính năng.
Mạng là một thành phần quan trọng trong máy tính. Các máy tính dùng Windows 7 sẽ bị chậm khi truy cập tài nguyên trên các máy chủ dùng hệ điều hành Windows cũ và các hệ thống ngoài hệ điều hành này bao gồm Sun và Linux.
Truy cập và chuyển dữ liệu qua mạng trong trường hợp này vẫn là vấn đề. Việc phân giải DNS từ các yêu cầu nội mạng(LAN hay WAN) và ngoại mạng(internet) cũng có thể làm mạng chậm trong Windows 7.
Các phương pháp liệt kê ra đây đã giúp tôi tăng tốc mạng Windows 7 với các Server Windows NT, 2003 và Sun.
Làm thế nào xử lý vấn đề mạng chậm trong Windows 7?.
1. Vô hiệu hóa Autotuning Vô hiệu hóa autotuning sẽ rất hữu ích giúp DNS tìm kiếm và nhận biết mạng. Nó cải thiện tốc độ chuyển dữ liệu qua mạng. Vô hiệu hóa autotuning trong Windows 7 rất giống phương pháp trên Windows Vista.
Xem lại một số bước quan trọng. Mở cửa sổ dòng lệnh với quyền quản trị(adminstrator), và thao tác lần lượt các câu lệnh sau đây.
netsh interface tcp set global autotuning=disabled netsh interface tcp set global rss=disabled
2. Gỡ bỏ RDC(Remote Differential Compression) Chức năng này được giới thiệu trong Windows Vista dùng chuyển dữ liệu dạng nén qua mạng. Các tính năng RDC cũng tiếp tục có trong Windows 7. Vì hấu hết các hệ điều hạn cũ đến trước Vista đều không hỗ trợ chức năng RDC, nó làm chậm mạng khi chuyển dữ liệu trong Windows 7. Bạn có thể gỡ bỏ chức năng RDC(Remote Differential Compression) trong Windows 7 bằng cách vào Control Panel và Programe and Features. Kích vào 'Turn Windows features on or off', như hướng dẫn bên dưới.
3. Gỡ bỏ IPv6 từ thuộc tính mạng(Network properties) Nếu mạng nội bộ và mạng ngoài không yêu cầu giao thức IPv6, tốt hơn là gỡ bỏ nó trong mục thuộc tính kết nối mạng. Giữ lại IPv6 trong máy thỉnh thoảng làm cho mạng chậm bởi nó tìm cách đăng ký các địa chỉ IPv6, tìm cách lấy địa chỉ IPv6, hoặc tìm cách phân giải IPv6. Tốt hơn gỡ bỏ nó nếu không có yêu cầu.
4. Xóa vùng nhớ tạm DNS Bạn có thể xóa bất kỳ vùng nhớ tạm DNS nào từ máy tính, vì ở lần yêu cầu DNS kế tiếp sẽ được xử lý bằng cách cập nhật máy chủ DNS. Nó sẽ tránh cho máy tính bị hỏng hoặc bị thay đổi bản ghi DNS từ vùng nhớ đệm. Để xóa vùng nhớ đệm DNS, mở cửa sổ dòng lệnh với quyền quản trị và nhập vào ipconfig /flushdns
ipconfig /flushdns
5. Vô hiệu hóa mạng không dây và bất kỳ bộ giao tiếp mạng bổ xung nào(bao gồm các bộ giao tiếp mạng ảo - Virtual adapters) Nếu bạn không sử dụng mạng không dây hoặc mạng dự phòng, tôi đề nghị bạn vô hiệu nó ở mục kết nối mạng trong Windows 7. Nếu nó được kích hoạt, Windows 7 sẽ tìm cách kết nối đến mạng không dây sẵn có xung quanh, và tìm cách đăng nhập vào các mạng này. Do vậy việc tải lên thông tin cấu hình và các ứng dụng sẽ bị chậm lại trong quá trình khởi động.
6. Sửa đổi giá trị Link Speed & Duplex trong thuộc tính giao tiếp mạng(Network adapter properties) Bước này thỉnh thoảng giúp ích khi bạn đối mặt với vấn đề mạng chậm trong Windows 7. Tôi không thể nói lựa chọn nào sẽ tối ưu hơn, vì nó còn phụ thuộc vào cách thiết lập mạng vật lý(giao tiếp mạng, loại cáp, tốc độ LAN và chuyển mạch). Mặc định nó được thiết lập cho tự động thỏa thuận(Auto Negotiation). Nhưng bạn có thể hoán đổi với các giá trị tùy chọn và tìm xem cái nào là tốt hơn cho máy tính và mạng.
Tôi đảm bảo các bước trên sẽ giúp giải quyết mạng chậm trong Windows 7. Bạn có quyền đề nghị bổ xung thêm bất kỳ bước nào mà bạn đã làm để giải quyết tình trạng này, hoặc các vấn đề bạn từng đối mặt để xử lý nó.
Trong thời gian sử dụng máy tính chạy Windows 7 sẽ có một lần bạn đặt mât khẩu nhưng quên mất, hoặc có một người bạn nào đó muốn “phá” bạn. Hoặc cách này cũng có thể giúp bạn vượt qua mật khẩu của máy tính nào đó chạy Windows 7. Cách làm này chỉ khuyến khích bạn làm khi không còn cách nào khác và không làm với mục đích khác.
Bạn có thể dùng hai công cụ để có thể vượt qua được mật khẩu máy tính chạy Windows 7: bạn dùng USB BOOT hoặc đĩa cài Windows 7.
Bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng đĩa cài Windows để phá mật khẩu của máy tính khi mà bạn quên mất nó.
Rất khó chịu khi máy tính tự nhiên xuất hiện mật khẩu hoặc bạn quên mất nó
Cách này chỉ có thể giúp bạn phá luôn mật khẩu đó chứ không giúp bạn biết mật khẩu đó là gì nên hãy chắc chắn là bạn muốn clear nó hay không nhé.
Bạn cho đĩa cài Windows vào ổ CD sau đó tiến hành boot vào trong giao diện cài đặt của Windows => tiếp theo bạn chọn dòng chữ nhỏ “Repair your computer”
Trong đĩa cài Windows có thể vượt qua được mật khẩu máy tính
Khi bạn chọn vào Command Prompt thì sẽ có một cửa sổ CMD xuất hiện thì bạn nhập vào đó mã lệnh sau: copy c:\windows\system32\sethc.exe c:\ => nhấn ENTER Tiếp theo khi trên bảng CMD báo đã copy thì bạn nhaatpj tiếp mã lệnh: copy c:\windows\system32\cmd.exe c:\windows\system32\sethc.exe => nhấn ENTER
Nhập lệnh để vượt qua mật khẩu máy tính
Khi bạn nhìn thấy báo đã copy file thành công thì bạn lấy đĩa ra khỏi ổ CD và khởi động lạ máy tính. Khi màn hình khởi động vào Windows như hình thì bạn nhấn phím Shift 5 lần để gọi ra cửa sổ CMD có tên Sethc.exe:
Sau khi đã khởi động máy chỉ cần nhấn phím Shift để gọi bảng CMD
Tiếp theo bạn nhập câu lệnh: net user name MyNewPassword Trong đó “name” là tên tài khoản đăng nhập trên Windows của bạn và “MyNewPassword” là mật khẩu mà bạn muốn thay đổi theo ý của bạn.
Rất mong bài viết này sẽ mang lại thêm một thủ thuật nhỏ cho bạn trong quá trình sử dụng máy tính chạy Windows 7. Trong bài viết sau mình sẽ hướng dẫn bạn xóa hăn password bằng USB BOOT.
Sau một thời gian sử dụng, Windows 10 thường tự động lưu lại các dữ liệu liên quan đến hệ thống như bộ nhớ cache, tập tin tạm, và một số dữ liệu của ứng dụng do người dùng cài đặt,… khiến không gian lưu trữ đĩa cứng dần bị thu hẹp.
Và để khắc phục điều này, không ít các thủ thuật liên quan đến việc dọn dẹp ổ cứng, chẳng hạn như sử dụng công cụ Disk Cleanup mặc định của Window hoặc thông qua các phần mềm từ hãng thứ ba.
Nhưng nếu đã nâng cấp lên phiên bản Windows 10 Creators, bạn sẽ không phải bận tâm về việc dọn dẹp nữa. Hãy để hệ điều hành tự thực hiện điều này thông qua tính năng Storage sense. Để thực hiện, bạn hãy nhấn tổ hợp phím Windows + i để mở giao diện Settings, sau đó chọn System trong cửa sổ vừa xuất hiện. Lúc này, bạn tiếp tục chọn Storage tại sidebar trái.
Nếu đã dùng qua 2 phiên bản trước của Windows 10, bạn sẽ nhận thấy giao diện của tùy chọn Storage đã được Microsoft thay đổi trở nên đơn giản hơn thay vì chứa hàng tá tùy chọn liên quan đến việc lưu trữ như ổ đĩa cứng, nơi cài đặt ứng dụng,… như trước. Tại đây, bạn chỉ cần trượt thanh kích hoạt của vùng Storage Sense về vị trí On.
Từ bây giờ, Windows sẽ tự động dọn dẹp những tập tin không được dùng đến, các dữ liệu tạm của hệ thống,… giúp trả lại phần dung lượng bộ nhớ.
Ngoài ra, bạn cũng có thể thay đổi một số thiết lập liên quan đến việc tự động dọn dẹp ổ cứng của Windows bằng cách nhấn vào liên kết Change how we free up space.
khi đó, hệ thống sẽ cho phép người dùng chọn lựa mục muốn xóa khỏi máy tính như:
– Delete temporary files that my apps aren’t using: xóa các tập tin tạm thời trên hệ thống không còn được sử dụng.
– Delete files that have been in the recycle bin for over 30 days: xóa các tập tin trong thùng rác sau khi quá 30 ngày.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể nhấn Clean now để thực thi quá trình xóa các tập tin rác trên máy tính.
Lưu ý: tính năng Storage sense sẽ không xóa các dữ liệu của phiên bản Windows cũ sau khi nâng cấp. Vì vậy, bạn bắt buộc phải xóa thủ công qua công cụ Disk Cleanup.
Nếu bạn là người dùng có quyền administrator trên máy tính của bạn và chẳng may bạn lỡ quên mất mật khẩu sử dụng thì máy tính của bạn sẽ bị khóa. Nếu điều đó xảy ra thì theo cách thông thường bạn sẽ phải cài đặt lại hệ thống hoặc khôi phục lại mật khẩu bằng cách sử dụng một số công cụ của bên thứ ba.
Nhưng cách sau đây sẽ giúp bạn khôi phục lại mật khẩu đã quên cho tài khoản của mình mà không cần sử dụng các công cụ khác.
Trước tiên, bạn cần phải tạo một đĩa sửa chữa hệ thống từ một máy tính Windows 8 mà bạn có thể truy cập. Đĩa sửa chữa Windows có thể được tạo ra trên một đĩa CD/DVD hoặc cả ổ đĩa USB vì hầu như tất cả các máy tính hiện này đều có khả năng khởi động thông qua ổ đĩa USB.
Dưới đây là video hướng dẫn reset passwords windows 8 rất chi tiết
Việc chia ổ cứng được thực hiện ngay từ đầu khi bạn cài đặt máy tính hay cài đặt hệ điều hành Windows. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, có nhiều trường hợp phát sinh mà người dùng máy tính cần có một vùng ổ cứng riêng biệt trên máy tính để lưu trữ tài liệu. Lúc đó, việc chia ổ cứng sẽ là phương pháp mà nhiều người nghĩ đến. Chia ổ cứng sẽ giúp người dùng có được dung lượng ổ cứng cần thiết có công việc của mình.
Chia ổ cứng có thể gặp nhiều vấn đề: bị tách ổ cứng, dữ liệu bị mất, ổ cứng không thê chia…do vậy có khá nhiều người dùng cảm thấy ngần ngại trong việc chia ổ cứng. Cách chia ổ cứng mà chúng tôi chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn không phải lo về vấn đề tách ổ cứng hay dữ liệu bị mất.
Chú ý:Phải tắt chức năng System Restore trên windows do chức năng Protect ổ cứng
1. Nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer trên màn hình Desktop, chọn Manager.
2. Trong hộp thoại Manager, chọn Disk Management.
3. Nhấp chuột phải vào ổ cứng mà bạn muốn chia, chọn Shrink Volume
4. Chọn dung lượng cho ổ cứng mới – ổ cứng phục vụ cho mục đích bạn muốn chia ổ cứng. Và nhấn nút Shrink để thực hiện.
5.Có một phân vùng ổ cứng mới màu đen xuất hiện. Nhấp chuột phải vào phân vùng màu đen đó, chọn New Simple Volume
Windows 10 là hệ điều hành mới, với những tính năng nổi bật rất được lòng người sử dụng.
Và trong win 10 cũng có hệ thống những phím tắt rất tiện dụng, giúp người dùng có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian đối với những thao tác trên bàn phím.
Trong bài viết ngày hôm nay, chúng tôi sẽ chỉ ra cho bạn những phím tắt cơ bản và tiện dùng nhất trong win
Tuy nhiên, nếu máy tính của bạn còn chưa có Win 10 thì xem cách cài tại đây nhé!
Hệ thống phím tắt của Win 10
1. Tính năng Snap ( tính năng đa nhiệm của màn hình)
Bạn có thể sử dụng tổ hợp phím Windows và mũi tên trái hay phỉa để snap ứng dụng chạy sang cạnh phía bên tay trái hoặc phía bên phải của màn hình.
Sử dụng phím windows và mũi tên lên hoặc xuống để snap ứng dụng chạy lên phía bên trên hay bên dưới của màn hình.
2. Phím tắt cho tính năng desktop ảo
Sử dụng tổ hợp phím windows + Ctrl và D để tạo một màn hình desktop ảo mới
Dùng windows + Ctrl + mũi tên trái hoặc phải dùng để chuyển đổi giữa destop ảo.
Bạn cũng có thể dùng Windows + Ctrl và F4 để đóng lại desktop ảo hiện đang đùng
Dùng tổ hợp windows + Tab để xem mọi desktop ảo và những ứng dụng đang chạy , và tổ hợp phím này cũng chính là phím tắt dùng để khởi chạy tính năng mới Task View của Win 10.
3.Trợ lý ảo Cortana cũng như những cài đặt hệ thống
Phím tắt windows + Q được dùng để mở Cortana nhanh
Windows +S cũng để mở Cortana nhưng nhập bằng bàn phím
Windows + I để mở ra phần setting ( cài đặt)
Windows + A dùng để mở ra trung tâm thông báo
Windows + X mở ra menu các lệnh tắt.
4: Đối với ứng dụng Command Prompt
Sử dụng phím tắt Shift và mũi tên để tô sáng đoạn văn bản
Dùng Ctrl + Shift + mũi tên để tô sáng cả khối văn bản.
Ctrl + C hoặc Ctrl +V để copy và paste đoạn mã
Ctrl +A dùng để chọn hết mọi chữ
5. Phím tắt điều hướng
Tổ hợp phím Windows + dấu phẩy:dùng khi bạn muốn tạm thời ẩn các app đi để hiện desktop
Dùng Windows + D:để thu nhỏ những app đang chạy
Ctrl + Shift + M: mở lại những cửa sổ đang ẩn
Windows + Home : ẩn hết những cửa sổ trên màn hình trừ lại cửa sổ đang sử dụng
Windows + L: Lock máy tính
Windows + E: dùng để mở File Explorer
Dùng Alt + mũi tên lên: khi bạn muốn trở về thư mục cha
Alt + mũi tên trái / phải: khi bạn muốn trở về thư mục phía trước hoặc phía sau
Alt + Tab: dùng khi bạn muốn cuộn nhanh qua các app đang
Alt + F4: đóng cửa sổ đang sử dụng
Windows + Shift + mũi tên trái/phải: để đổi cửa sổ đang hiển thị sang màn hình khác
Windows + T: cuộn giữa những app đang chạy dưới taskbar, sau đó nhấn Enter để chạy app mong muốn
Windows + số thứ tự từ 1 đến 9 để chạy ứng dụng nào nằm ở đúng số thứ tự trên thanh taskbar
6. Đi sâu hơn vào hệ thống
Ctrl + Shift + Esc: mở Task Manager của hệ điều hành
Windows + R: dùng mở hộp thoại Run như những hệ điều hành trước
Shift + Delete: xóa vĩnh viễn một file bất kỳ không bỏ vào thùng rác
Alt + Enter: dùng để mở ra màn hình Properties của file đang chọn
Windows + U: mở Ease of Access Center
Windows + Space: chuyển đổi ngôn ngữ của bàn phím
7. Hình ảnh, video và xuất màn hình
Windows + PrtScr:Tổ hợp dùng để chụp ảnh màn hình và lưu file vào thư mục Pictures
Windows + G: mở trình ghi video game
Windows + P: xuất hình ảnh ra màn hình ngoài, chuyển giữa các chế độ xuất như xuất y nguyên, mở rộng màn hình…
Windows + dấu cộng: chạy trình Magnifier và phóng lớn nội dung
Windows + dấu trừ: chạy trình Magnifier và thu nhỏ nội dung
Bạn đang sử dụng hệ điều hành Windows 10 nhưng chưa biết cách nào để có thể đổi được hình nền , hãy theo dõi bài viết ngày hôm nay của chúng tôi để có thể giải đáp được những thắc mắc của mình.
Nếu máy tính của bạn chưa có Win 10 thì xem cách cài đặt tại Đây.
Có thể nói Win 10 là phiên bản khá mới, không giống những hệ điều hành trước đó, hầu hết những ứng dụng cũng như tính năng cơ bản được đưa về phần setting nên người dùng dễ sử dụng hơn rất nhiều, và thay đổi hình nền cũng là một trong những tính năng cơ bản được đưa về phần setting,.
Tuy nhiên, việc lựa chọn hình ảnh yêu thích rồi nhấn chuột phải click vào set as desktop background vẫn có thể sử dụng như những phiên bản trước đó.
Và đây là kết quả khi hình nền đã được thay đổi
Nhưng nếu bạn muốn hình nền của mình có sự thay đổi nhiều hơn thì có thể nhấn chuột phải trên màn hình desktop và click vào chữ Personalize.
Trong background hiển thị lên 3 lựa chọn cho bạn
Có thể dùng hình ảnh để đặt hình nền ( Picture)
Sử dụng hình nền màu để tiết kiệm Pin (Solid Color)
Hoặc bạn cũng có thể dùng nhiều hình nền cùng một lúc ( slideshow)
Sau khi bạn đã lựa chọn được hình nền yêu thích của mình thì tùy chọn sẽ hiển thị lên chỗ tải đường dẫn hình ảnh hoặc thư mục lưu hình ảnh muốn đặt.
Hoặc bạn cũng có thể chọn những chế độ được hiển thị tương ứng có trong Choose a fit
Công cụ trực tuyến Windows PID Checker cho phép bạn kiểm tra Key bản quyền Windows có chính hãng hay ko và phiên bản (Product ID) của Key bản quyền. Ngoài ra, công cụ còn cho phép kiểm tra trạng thái của Key (Validity Code), loại Key (OEM, FPP hay OLP)...
Check Key Windows bản quyền trực tuyến bằng Windows PID Checker Online
Công cụ này hết sức cần thiết khi bạn mua Key bản quyền từ các nguồn không tin tưởng hoặc khi bạn tiếp nhận Key Windows bản quyền từ các máy tính cũ hoặc trường hợp bạn là kỹ thuật viên tiếp quản các hệ thống bản quyền từ người khác
Ưu điểm của công cụ Windows PID Checker Online là được cập nhật thường xuyên và Check được cả các Key các phiên bản Windows mới nhất mà hãng Microsft mới phát hành Để check thông tin mã bản quyền Windows, bạn thực hiện các bước sau:
Đôi khi bạn mở một thư mục trong Window Explorer, nó sẽ hiển thị một cách khá chậm. Bạn mệt mỏi vì phải chờ đợi Window tải mỗi khi bạn truy cập vào thư mục này. Lỗi mở thư mục bị chậm thường xuyên xảy ra nếu bạn có một bộ sưu tập âm nhạc lớn, phim ảnh, tài liệu hoặc hình ảnh.Thông thường thì có 2 nguyên nhân cơ bản gây ra vấn đề này là: vấn đề về phần cứng như là ổ cứng đọc bị lỗi hoặc các vấn đề về phần mềm như là việc tối ưu hóa thư mục bị sai trong Window 7. Ngoài ra, nếu bạn để các tập tin bên trong thư mục ở chế độ hình ảnh thu nhỏ (thumbnail) thì điều này cũng một phần làm cho quá trình tải các thư mục của Window bị chậm lại và mất khá nhiều thời gian.
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn khắc phục lỗi hiển thị thư mục bị chậm trong Window Explorer thông qua 2 nguyên nhân cơ bản như đã nói ở trên.
1. Kiểm tra phần cứng (lỗi đĩa cứng)
Để kiểm tra phần cứng, điều bạn cần làm là đi kiểm tra lỗi của ổ đĩa có chứa các thư mục này. Bạn có thể làm điều đó bằng cách nhấn phải chuột vào tên ổ đĩa trong Window Explorer và chọn Properties từ menu ngữ cảnh. Sau đó bạn chuyển sang thẻ Tools và nhấp vào nút Check now…ở mục Error–checking để Window kiểm tra xem ổ cứng của bạn có lỗi hay không.
Bạn có thể đánh dấu chọn vào ô Scan for and attempt recovery of bad sectors để chương trình quét và cố gắng khôi phục các sectors bị lỗi trên ổ cứng này. Sau đó bạn khởi động lại máy để xem kết quả
Nếu sau quá trình kiểm tra ổ cứng này xong, bạn thử truy cập vào ổ đĩa chứa các thư mục khi nãy và bạn mở thử chúng, nếu các thư mục này hiển thị bình thường thì coi như bạn đã khắc phục được lỗi này. Nếu không thì bạn làm tiếp các bước dưới đây để tiếp tục kiểm tra. Bạn cũng có thể thực hiện công việc chống phân mảnh ổ đĩa để gia tăng tốc độ truy cập 1 chút. Việc chống phân mảnh này chỉ hoạt động tốt nếu bạn đang sử dụng ổ cứng thông thường chứ không phải là ổ SSD (Solid State Drive), ngoài ra theo lời khuyên của các chuyên gia, bạn nên giữ không gian trống trên ổ cứng còn khoảng 10% đến 20% là tốt nhất.
Một vấn đề khác nữa là vào thời điểm bạn truy cập vào các thư mục đó bị chậm, có thể do bạn đang mở quá nhiều chương trình khác chạy cùng một lúc. Để kiểm tra các tiến trình đang chạy trong hệ thống bạn nhấn phím tắt Ctrl + Shilf + ESC (đối với window 7) để mở Window Task Manager rồi bạn chuyển qua thẻ Performance. Nếu bạn thấy số % CPU hoặc bộ nhớ tăng cao thì bạn cần xem coi bạn có đang mở đồng thời các trình biên tập video hay những chương trình biên tập ảnh nào khác không…bạn cần tắt nó đi tạm thời để làm cho việc truy cập các thư mục trong Window được nhanh hơn.
2.Tối ưu hóa thư mục
Trước khi thực hiện việc tối ưu hóa thư mục, bạn thử khởi động lại máy và truy cập vào các thư mục đó khi khởi động lại xong. Nếu bạn vẫn cảm thấy bị chậm khi truy cập thì bạn nên thực hiện việc tối ưu hóa các thư mục này. Để làm được việc này bạn nhấn phải chuột vào thư mục hoặc ổ đĩa cần tối ưu hóa và chọn Properties ở menu ngữ cảnh, sau đó bạn chuyển sang thẻ Customize. Tại mục Optimize this folder for, tại đây bạn xổ mũi tên ra và chọn General nếu thư mục hoặc ổ đĩa này chứa nhiều loại tập tin khác nhau, còn ngược lại nếu trong thư mục đó chỉ chứa một loại tập tin nhất định như là video thì bạn chọn vào Videos, tương tự cho các định dạng khác. Cuối cùng bạn đánh dấu chọn vào ô Also apply this template to all subfolder để Window áp dụng tùy chọn này cho tất cả các thư mục bên trong rồi nhấn OK để hoàn thành quá trình này. Khi thực hiện tùy chọn này, Window 7 sẽ xóa tất cả bộ nhớ cache và xây dựng nó lại từ đầu mỗi khi người dùng thay đổi nội dung của thư mục đó. Xong xuôi đâu đó bạn thực hiện truy cập lại các thư mục khi nãy và cảm nhận tốc độ mới sau khi tối ưu hóa.
Ngoài việc tối ưu hóa sai cho các thư mục trong Window 7, thì các phần mềm độc hại cũng là một trong những lí do cũng có thể làm cho việc bạn truy cập vô các thư mục bị chậm lại. Để kiểm tra xem máy mình có bị nhiễm các phần mềm độc hại hay không, tôi đề nghị các bạn nên sử dụng các phần mềm diệt virus như Norton, Kaspersky, AVG…khởi động lại máy tính ở chế độ Safe Mode và thực hiện quét toàn bộ hệ thống.
Indexing Service ngoài ra cũng là một dịch vụ mà bạn cũng nên kiểm tra, đây là một dịch vụ đánh chỉ mục các tập tin trong bộ máy tìm kiếm của Window nhằm tăng khả năng tìm kiếm cho máy tính. Để kiểm tra thư mục hoặc ổ đĩa của bạn có nằm trong mục này hay không bạn nhấn vào menu Start sau đó nhập vào từ Index tại khung Search program and files và bạn sẽ thấy mục Indexing Options, bạn nhấn chuột và chọn vào nó. Nếu thư mục hoặc ổ đĩa của bạn có trong danh sách được đánh chỉ mục thì bạn nên chọn các thư mục và ổ đĩa đó rồi nhấn Pause để tạm thời dừng lại quá trình đánh chỉ mục cho các thư mục này để giải quyết thử vấn đề truy cập chậm.
Nếu bạn muốn vô hiệu hóa luôn dịch vụ này, bạn chỉ cần vô hiệu hóa nó trong danh sách các dịch vụ của Window là được. Bạn nhấn phím tắt Window + R để mở hộp thoại Run, sau đó bạn nhập vào từ services.msc và nhấn Enter. Tại danh sách các dịch vụ của Window bạn tìm đến dịch vụ Window Search và nhấn phải chuột vào nó chọn Properties trong menu ngữ cảnh rồi xổ mũi tên ra tại mục Startup type và chọn Disabled, cuối cùng nhấn OK để hoàn thành quá trình tắt dịch vụ Window Search trong Window.
Trên đây là một vài cách giúp bạn khắc phục lỗi hiển thị thư mục chậm trong Window Explorer. Bạn hãy thử một trong các cách trên, nếu cách nào giúp bạn khắc phục được thì bạn không cần thực hiện các cách còn lại.